PHÁC ĐỒ DIEU TRI VIEM GAN C MẠN TÍNH
I. Định nghĩa:
Viêm gan c mãn tính là bệnh gan có tổn thương hoại tử và viêm, có hoặc không có kèm theo xơ hóa, diễn ra trong thời gian trên 6 tháng.
II. Chẩn đoán:
1. Lâm sàng:
- Khai thác tiền sử vàng da, viêm gan, truyền máu, nghiện chích.
- Các triệu chứng lâm sàng thường không đặc hiệu, có thể biểu hiện của đợt triến triển hoặc biến chứng xơ gan: Vàng da, cổ trướng…
2. Xét nghiệm:
- Anti-HCV, định lượng HCV RNA, định týp HCV
- CTM, ĐMCB
- SHM: TSH, ure, creatinin, glucose, GOT, GPT, Bilirubin, protid, Albumin, ĐGĐ, aFP, TPT nước tiểu
- Sinh thiết gan là chỉ định cần thiết để đánh giá truớc khi điều trị
- Siêu âm gan 6 tháng một lần.
3. Chẩn đoán xác định:
AntiHCV (+), có HCV RNA, tăng ALT
4. Chẩn đoán phân biệt: Với các nguyên nhân gây viêm gan mạn tính khác như: virus viêm gan B, tự miễn, do thuốc, rượu.
III. Điều trị viêm gan c:
1. Chỉ định và chống chỉ định điều trị:
Chỉ định dieu tri viem gan c :
- Bệnh nhân phát hiện có HCV RNA
- Tuổi từ 18 trở lên
- Có tăng ALT
- Sinh thiết gan cho thấy có viêm gan mạn có xơ hóa đáng kể Metavir ³2 hoặc Ishak ³3
- Bệnh gan còn bù: bilirubin toàn phần <1,5mg/dl; INR <1.5; Albumin >
34g/l, tiểu cầu >75g/l, không có cổ trướng không có bệnh não do gan
- Các chỉ số huyết học và sinh hóa: Hb >13g/l đối với nam và >12g/l đối với nữ bạch cầu trung tính > 1,5G/l, creatinin bình thường
- Sẵn sàng tuân thủ điều trị
Chỉ định dieu tri viem gan c tùy theo từng bệnh nhân cụ thể:
- ALT thường xuyên bình thường
- Xơ gan mất bù
- Sinh thiết gan không có xơ hoặc xơ ít với Metavir < 2 hoặc Ishak < 3
- Viêm gan virus c cấp tính
- Nhiễm HIV
- Tuổi <18
- Hiện tại vẫn đang nghiện rượu
- Trước đó đã thất bại với điều trị interferon đơn thuần hoặc phối hợp với ribavirin hoặc dùng peginterferon đơn thuần
- Bệnh thận mạn tính có lọc máu hoặc không
- Ghép gan.
Chống chỉ định điều trị :
- Trầm cảm nặng, trầm cảm chưa điều trị được
- Bệnh nhân ghép thận, tim phổi
- Viêm gan tự miễn hoặc những bệnh có thể nặng lên do dùng interferon và ribavirin
- Cường giáp chưa được điều trị.
- Phụ nữ có thai hoặc không dùng biện pháp tránh thai
- Bệnh nặng kèm theo: tăng huyết áp nặng, suy tim, bệnh mạch mạch vành nặng, đái tháo đường không kiểm soát tốt, bệnh phổi tắc nghẽn.
- Trẻ <3 tuổi
- Mẫn cảm với thuốc điều trị.
2. Điều trị cụ thể:
- Tốt nhất là dùngpeginterferon phối hợp với ribavirin
- Bệnh nhân genotype-1, 4 HCV: peginterferon phối hợp với ribavirin trong 48 tuần. Peginterferon alpha - 2a 180mg tuần dùng 1 lần tiêm dưới da hoặc peginterferon alpha - 2b 1,5 mg/kg và ribavirin 1000mg/ngày đối người cân nặng ≤ 75 kg và 1200 mg/kg đối với người >75kg.
- Đối với các genotype 2, 3: peginterferon phối hợp với ribavirin trong 24 tuần. Peginterferon alpha - 2a 180mg tuần dùng 1 lần tiêm dưới da hoặc peginterferon alpha - 2b 1,5 mg/kg và ribavirin 800mg/ ngày.
- Genotype 6 nên điều trị 48 tuần.
-Các loại lựa chọn điều trị khác: phối hợp interferon alpha và ribavirin
Peginterferon alpha - 2a : 3 triệu đơn vị tiêm dưới da tuần dùng 3 lần
peginterferon alpha - 2b : 3 triệu đơn vị tiêm dưới da tuần dùng 3 lần
3. Điều trị hỗ trợ:
IV. Theo dõi và đánh giá kết quả dieu tri viem gan c:
- Nếu sau 12 tuần điều trị nồng độ virus giảm < 102 copies/ml được coi là thất bại hoàn toàn và dừng thuốc.
- Đối với trường hợp thuoc tri viem gan c bằng peginterferon phối hợp với ribavirin mà thất bại không có chỉ định tái điều trị kể cả khi thay loại peginterferon khác.
- Xét nghiệm CTM, tỉ lệ prothrombin, TSH, GOT, GPT, Bilirubin, Albumin vào tuần 1, 2,4,8,12. Định lượng nồng độ virus vào tuần thứ 12, 24, 48. sau khi dừng thuốc 24 tuần cần định lượng lại nồng độ virus nếu vẫn âm tính được goi là điều trị có đáp ứng bền vững.
Nguồn tin: www.benhvienhungha.vn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét